VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ XÃ QUÂN HÀ, HUYỆN BẠCH THÔNG

Xã Quân Hà là xã được sáp nhập từ  02 xã (xã Quân Bình cũ và xã Hà Vị cũ từ ngày 10 tháng 01 năm 2020), xã nằm cách trung tâm huyện Bạch Thông 10 km, xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.013,81 ha. Tổng diện tích đất đất nông nghiệp là 1.855,41 ha chiếm 92,13%, đất sản xuất nông nghiệp là 365,69 ha, đất lâm nghiệp là 1.459,66 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 30,2ha, đất phi nông nghiệp 129,32ha, đất chuyên dùng là 55,96ha, đất chưa sử dụng là 30,39ha. Xã gồm 5 dân tộc Tày, Kinh, Nùng, Dao, Hoa cùng sinh sống, trong đó dân tộc Tày, Nùng chiếm 95% dân số, số hộ: 1.041 hộ, nhân khẩu: 4.068 người, lao động trong độ tuổi: 2.386 người, đời sống kinh tế của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp

1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
– Xã Quân Hà nằm ở phía nam của huyện Bạch Thông giáp với các xã như sau:
– Bắc giáp: Xã Tân Tú – huyện Bạch Thông.
– Nam giáp: Xã Cẩm Giàng – huyện Bạch Thông.
– Tây giáp: Thành Phố Bắc Kạn, xã Lục Bình – huyện Bạch Thông.
– Đông giáp: Xã Tân Tú, xã Nguyên Phúc – huyện Bạch Thông.

1.2. Địa hình, địa mạo
Quân Hà là xã nằm trong vùng miền núi phía Bắc, địa hình không bằng phẳng, núi cao bao quanh những cánh đồng nhỏ hẹp chạy dọc theo các con suối. Độ cao trung bình từ 150 m đến 400 m.
1.3. Khí hậu
Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Kạn, xã Quân Hà mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía bắc, nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ thấp nhất xuống tới 50c, nhiệt độ trung bình năm 21,50c, nhiệt độ cao nhất lên đến 370c.
– Lượng mưa trung bình năm 1.586 mm, mỗi năm có khoảng 134 ngày mưa, lượng mưa cao nhất vào tháng 6 – 7, trung bình khoảng 188,7 mm/tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 11 – 12.
– Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.554,7 giờ, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 8, trung bình khoảng 187 giờ, tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2, trung bình khoảng 54,6 giờ.
– Độ ẩm không khí trung bình khoảng 84%, thấp nhất là 79% vào tháng 11- 12, cao nhất 86% vào tháng 6.
– Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 840 mm, thấp nhất là 65,4 mm vào tháng 2, cao nhất 77 mm vào tháng 4.
Là xã miền núi được bao bọc bởi những dãy núi nên xã không có hướng gió nhất định. Trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng của khí hậu Đông – Bắc Bộ nên có gió Đông – Bắc và gió Tây – Nam.
Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tương đối thuận lợi cho cuộc sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên là xã vùng cao nên vào mùa đông có sương mù, mưa phùn thời tiết hanh khô có khi phải chịu han hán, vào mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn, có mưa nhiều dễ gây ra lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, lở đất của các dãy đồi, núi
1.4. Thủy văn
Xã Quân Hà có suối Vi Hương, suối Lục Bình chảy qua, ngoài ra còn có các khe nhỏ, lưu lượng nước chảy phụ thuộc theo mùa, mật độ thuỷ văn đa dạng và phong phú. Hệ thống, suối, khe là nguồn nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
2. Các nguồn tài nguyên
2.1. Tài nguyên đất
Diện tích đất toàn xã là 2.015,26 ha. Đất đai xã Quân Hà được chia thành 4 nhóm đất chính:
– Đất thuỷ thành: Loại đất tích tụ do phù sa của các suối chính là suối Vi Hương và suối Lục Bình. Tỷ lệ mùn trong đất cao, có tầng canh tác dầy, màu xám đen, hàm lượng đạm ở mức trung bình, hàm lượng lân và kali ở mức trung bình đến khá, loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu.
– Đất địa thành: Là loại đất hình thành từ nhiều loại đá mẹ khác nhau, ở những nơi có độ dốc lớn, độ ẩm cao, tỷ lệ mùn và thảm thực vật dày vì có độ che phủ của rừng. Cường độ phân giải các chất hữu cơ yếu, đất có thành phần cơ giới nặng. Loại đất này thích hợp cho các loại cây công nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp.
– Đất feralit vàng, xám, đất có thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ mùn cao, hàm lượng lân kali tổng số cao. Loại đất này phân bố ở địa hình dốc dưới 10% thích hợp cho trồng cây lâm nghiệp, ăn quả phát triển kinh tế.
– Đất phù sa suối ngòi: Phân bố dọc các triền suối. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn, thô, địa hình bậc thang. Tỷ lệ mùn trong đất cao, đạm tổng số, đạm dễ tiêu khá, tỷ lệ can xi trong đất thấp, hàm lượng sắt và nhôm di động cao. Đây là loại đất thích hợp với cây lúa và cây trồng ngắn ngày khác
2.2. Tài nguyên nước
Toàn xã có 34,16 ha ha đất sông suối. Đây là nguồn nước mặt tự nhiên phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên cứu cụ thể về nguồn nước ngầm.
2.3. Tài nguyên rừng
– Diện tích đất rừng của xã Quân Hà có 1.447,61 ha, chiếm 71,83 % diện tích đất tự nhiên, trong đó rừng sản xuất 1.177,71% chiếm 58,43% diện tích. Rừng trồng chủ yếu là mỡ, keo… một phần đã cho khai thác. Động vật rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài chim, chồn…
– Nhìn chung rừng Quân Hà có trữ lượng gỗ ít, động thực vật quý hiếm hầu như không còn. Tuy nhiên với trữ lượng rừng hiện nay cùng với rừng trồng theo dự án đang phát triển, được quản lý bảo vệ tốt, lâm nghiệp sẽ là ngành kinh tế quan trọng của xã trong những năm tới.
3. Môi trường
Quân Hà là xã có cảnh quan môi trường ít bị ô nhiễm. Tuy nhiên, với số lượng chất thải ngày càng nhiều từ các hộ dân và nhà máy gạch tuynel, đã tác động xấu đến môi trường. Vì vây, xã cần có khu xử lý, chôn lấp rác thải tập trung để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.
*** Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
– Điều kiện thời tiết, khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất nông – lâm nghiệp, phát triển theo hình thức canh tác vườn đồi, gia trại, trang trại.
4. Hệ thống giao thông
Với trên 90% diện tích là rừng núi, địa hình khá phức tạp nhưng do có Quốc lộ 3 và đường liên xã Quân Hà – Lục Bình chạy qua nên giao thông khá thuận tiện. Ngoài ra còn có các đường nhỏ khác của xã đã tạo thành một mạng lưới giao thông nội vùng, phục vụ nhu cầu đi lại và đời sống kinh tế – văn hóa – xã hội của nhân dân các dân tộc trong xã.